Trong những năm qua, Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) đã quan tâm đặc biệt và quyết liệt chỉ đạo các đơn vị tăng cường áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong công tác vận tải ở các mỏ hầm lò. Hiện toàn Tập đoàn có 2.211 hệ thống vận tải các loại phục vụ vận chuyển than, đất đá, vật tư, thiết bị. Riêng băng tải vận chuyển than có 1.889 bộ và máng cào các loại là 1.480 bộ.
Đối với vận tải người, toàn Tập đoàn đã có 209 hệ thống các loại, gồm: Hệ thống thùng cũi ở giếng đứng; hệ thống trục tải một đầu mút kết hợp toa xe chở người ở giếng nghiêng; hệ thống tời cáp vô tận; hệ thống monoray có đầu kéo chạy diezel và điện; hệ thống cáp treo vô tận chở người và hệ thống tời hỗ trợ người đi bộ.
Với các đơn vị khai thác than, công tác vận tải quyết định phần nhiều đến sản lượng than và năng suất lao động, thu nhập thợ lò. Khâu này cũng được coi là then chốt đối với các đơn vị xây dựng các công trình trong mỏ hầm lò; quyết định đến tiến độ thi công các đường lò xây dựng cơ bản, lò chuẩn bị sản xuất cho các mỏ.
Máy xúc lật hông VMC E500-1 - một trong những sản phẩm có tỷ lệ nội địa hoá cao của Cơ khí TKV.
Khoảng 10 năm lại đây, TKV chủ trương đẩy mạnh việc chuyển đổi từ cơ khí sửa chữa sang cơ khí chế tạo, từng bước làm chủ về thiết kế, công nghệ để chế tạo các thiết bị, phụ tùng thay thế hàng nhập khẩu. Các đơn vị sản xuất của cơ khí TKV đã đầu tư, trang bị mới nhiều thiết bị công nghệ hiện đại đồng bộ trong các công đoạn gia công chính xác và đang dần từng bước tự động hóa các khâu sản xuất.
Công ty Cổ phần Cơ khí Ô tô Uông Bí chế tạo, lắp ráp máy đào lò.
Một số sản phẩm chế tạo thay thế nhập khẩu gần đây có thể kể tới, như:
(i) Chế tạo và lắp ráp các thiết bị: Máy xúc EKG-10 có dung tích gầu đến 10m3; Ô tô tải có trọng tải đến 35 tấn; Máy đào lò liên hợp Com-bai AM-50Z; Máy xúc thủy lực phòng nổ trong hầm lò có dung tích gầu từ 0,15 đến 0,6 m3; Đầu tàu điện sử dụng ắc quy phòng nổ dùng trong hầm lò có lực kéo đến 120 kN; Các loại thiết bị Khoan, Xúc, Vận chuyển dùng trong cơ giới hầm lò.
(ii) Chế tạo các loại giàn chống tự hành, giá khung di động trong lò chợ cơ giới hóa đồng bộ; các loại cột chống, xy lanh thủy lực phục vụ khai thác than hầm lò có đường kính đến 200mm.
(iii) Đóng mới các phương tiện thủy, trong đó có tàu chở hàng khô trọng tải đến 15.000 DWT.
(iv) Chế tạo, lắp ráp các loại xe chuyên dùng phục vụ trong ngành. Trong đó có các loại xe trộn nạp thuốc nổ công nghiệp; xe chở vật liệu nổ; xe vận chuyển người, thiết bị, vật tư trong các đường lò dốc.
(v) Thiết kế chế tạo các loại thiết bị điện: các trạm biến áp đến 6.300 kVA- 110 kV; các tủ điện, máy biến áp, khởi động từ phòng nổ đến 1.250 kVA-6/0,4 kV có chất lượng cao.
(vi) Thiết kế, chế tạo các thiết bị thuộc lĩnh vực vận tải, sàng tuyển: Băng tải phòng nổ có công suất đến 3x630 kW, băng tải phòng nổ vận tải dốc xuống, sử dụng hãm tái sinh năng lượng có công suất đến 2x200 kW; các loại máng cào phòng nổ có năng suất đến 250 Tấn/giờ; các loại sàng phân loại đến 800 Tấn/giờ; các hệ thống máy đập, máy sàng khô, ướt, buồng gầu các loại dùng trong nhà máy tuyển khoáng.
(vii) Từng bước chế tạo và xuất khẩu các phụ tùng thiết bị dùng trong khai thác, vận tải khoáng sản ra thị trường quốc tế, điển hình như các loại: Chi tiết chịu mài mòn của các máy Combai; Bi chao, trục ắc trong các thiết bị vận tải công suất lớn; Con lăn băng tải;...
Bên cạnh đó, nhiều thiết bị trước đây đều phải nhập khẩu từ các nước phát triển như: Ba Lan, Nga, Nhật Bản và Trung Quốc hiện đã được cơ khí TKV nội địa hóa từng phần, chế tạo các loại phụ tùng thay thế để chủ động trong sản xuất và giảm chi phí đầu tư thiết bị.
Với tiềm lực cơ sở vật chất kỹ thuật hiện nay, các đơn vị cơ khí của TKV được đánh giá là mạnh trong ngành Cơ khí Việt Nam, là lĩnh vực công nghiệp phụ trợ không những đáp ứng được yêu cầu của sản xuất than - khoáng sản, giúp tạo thêm nhiều việc làm, thu hút lao động, mà còn đóng vai trò rất quan trọng trong việc tăng sức cạnh tranh sản phẩm công nghiệp chính của TKV.
Hiện tại, cơ khí TKV đang hoàn thiện hệ thống Tiêu chuẩn sản phẩm, tính toán tỷ lệ nội địa hóa và dần có sự quan tâm đến công tác xây dựng thương hiệu để giúp thị trường có thêm thông tin nhận diện được các sản phẩm cơ khí thương hiệu TKV.
Mục tiêu của TKV về cơ khí chế tạo – ngành công nghiệp hỗ trợ quan trọng của Tập đoàn là, phấn đấu đáp ứng nhu cầu về phụ tùng cơ khí của các đơn vị sản xuất trong TKV với tỷ lệ: đến năm 2025 đạt 75 ÷ 80% nhu cầu; đến năm 2030 đạt ≥ 85%; năm 2035 đạt ≥ 90% nhu cầu. Đáp ứng nhu cầu về thiết bị, dây chuyền đồng bộ trong khai thác than hầm lò trong TKV với tỷ lệ: đến năm 2025 đạt 50 ÷ 60% nhu cầu; đến năm 2030 đạt ≥ 75%; năm 2035 đạt ≥ 85% nhu cầu. Đối với thiết bị khai thác lộ thiên (than và khoáng sản các loại), đến năm 2025 phấn đấu đáp ứng 100% nhu cầu xe vận tải trung xa, xe chuyên dùng (chở thuốc nổ, chở hóa chất, chở nước…), máy xúc gầu thuận chạy bằng điện của các đơn vị trong TKV; đáp ứng nhu cầu về thiết bị, dây chuyền đồng bộ trong sàng tuyển và chế biến than của các đơn vị trong TKV với tỷ lệ: đến năm 2025 đạt ³ 80% nhu cầu; đến năm 2030 đạt ≥ 85%; năm 2035 đạt ≥ 90% nhu cầu. Đối với thiết thiết bị và dây chuyền đồng bộ trong chế biến khoáng sản, phấn đấu đáp ứng nhu cầu của các đơn vị trong TKV với tỷ lệ: đến năm 2025 đạt từ 40 ÷ 50% nhu cầu; đến năm 2030 đạt ≥ 60%; năm 2035 đạt ≥ 70% nhu cầu. Trong lĩnh vực nhiệt điện than, đáp ứng nhu cầu của các đơn vị sản xuất điện than trong TKV về thiết bị lọc bụi, bơm nước làm mát, hệ thống thiết bị tiếp nhận, vận chuyển và lưu kho nhiên liệu (than, đá vôi) với tỷ lệ: đến năm 2025 đạt từ 40 ÷ 50% nhu cầu; đến năm 2030 đạt ≥ 60%; năm 2035 đạt ≥ 70% nhu cầu.